U trung thất có nguy hiểm không ?

U trung thất là danh từ dùng để chỉ khối u có nguồn gốc và phát triển trong trung thất của lồng ngực. Khối u có nhiều dạng: đặc hoặc nang, lành tính hay ác tính. Nếu là khối u lành tính thì không có gì là quá nghuy hiểm, chỉ cần cắt bỏ hết khối u là hết bệnh. Tuy nhiên nếu khối u là ung thư ác tính thì tiên lượng vô cùng xấu vì khối u phát triển rất nhanh và dễ tái phát mặc dù đã được phẫu thuật.

Bệnh nhân LVĐ (46 tuổi), u trung thất và có chỉ định phẫu thuật ngày 05/9/2017 tại Bệnh viện quốc tế Minh Anh

ThS. BS Lê Phi Long, phẫu thuật viên chính cho biết: Đây là trường hợp u trung thất trước lớn và có biểu hiệu xơ hóa nên quá trình phẫu thuật khá phức tạp, với sự hỗ trợ của ThS. BS Trần Minh Bảo Luân cùng e kíp phẫu thuật thì ca mổ hoàn thành sau hơn hai giờ. Hiện thể trạng bệnh nhân LVĐ tỉnh, tiếp xúc tốt, không sốt, vết mổ khô và đang tiếp tục được điều trị sau phẫu thuật.

Theo PGS. TS. Nguyễn Hoài nam: Giảng viên ĐH Y Dược TP HCM; Ủy viên BCH Hội Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực VN; Cố vấn y khoa Bệnh viện Quốc tế Minh Anh

Triệu chứng của u trung thất thay đổi theo vị trí, độ lớn và tính chất của khối u mà có các dấu hiệu khác nhau sau :

Dấu hiệu hô hấp: Ho, khái huyết, thở rít ở thì thở vào, đau ngực nhưng nổi bật nhất là khó thở, thở khò khè .

Dấu hiệu về tiêu hoá: Có thể khó nuốt, nấc liên tục do chèn ép thực quản .

Dấu hiệu về thần kinh:

- Hội chứng Claude-Bernard Horner : Co đồng tử, hẹp mi mắt, sụp mi và bừng đỏ nửa mặt do chèn ép thần kinh giao cảm.

- Khàn tiếng khó phát âm: do chèn ép thần kinh quặt ngược trái

- Hội chứng Pancoast-Tobias : do chèn ép đám rối thần kinh cánh tay.

- Liệt vòm hoành do chèn ép thần kinh hoành.

- Rối loạn hô hấp, cao huyết áp, chảy nước dãi do chèn ép thần kinh phế vị .

Dấu hiệu chèn ép tĩnh mạch:

- Hội chứngtĩnh mạch chủ trên: phù mi mắt, phù mặt, cổ, phù áo khoác, đầy hố trên đòn.

- Tuần hoàn bàng hệ trước ngực: Giãn mao mạch dưới da, giãn tĩnh mạch cổ, giãn tĩnh mạch thái dương, tĩnh mạch đáy lưỡi, tăng áp lực tĩnh mạch chi trên. Tím tái, nhức đầu, ngủ gà ngủ gật.

- Hội chứng tĩmh mạch chủ dưới: Gan to, cổ chướng, phù chi dưới nhưng thường ít gặp.

Nếu chèn ép ở trên tĩnh mạch đơn đổ vào tĩnh mạch chủ trên thì có tuần hoàn bàng hệ thành ngực. ít gặp chèn ép vào tĩnh mạch và động mạch phổi.

Dấu hiệu chèn ép ống ngực:

ít gặp, nếu có chèn ép thì có một hội chứng gồm có tràn dưỡng chấp lồng ngực, cổ chướng dịch dưỡng chấp, phù từ chi dưới đến chi trên.

Dấu hiệu thành ngực:

- Sưng vồng tại một vị trí của lồng ngực.

- Sưng vồng vùng xương ức, vùng trên hoặc dưới xương đòn.

Dấu hiệu toàn thân:

- Hạch vùng cổ, trên xương đòn, thường do di căn.

- Hội chứng Pierre-Marie(Ngón tay dùi trống móng tay mặt kính đồng hồ, dày cốt mạc đầu chi, đau các khớp bàn chân, cổ tay, bàn tay)

Vị trí u trung thất trên phim MRI bệnh nhân LVĐ

U trung thất thường phát triển lặng lẽ, ít khi phát hiện sớm, khi phát hiện được thường bệnh đã nặng. Về điều trị nói chung cần phẩu thuật sớm. Chiến thuật chung của điều trị phải kết hợp: Phẩu thuật + hoá chất + tia xạ.

Hoàng Thao tổng hợp